Chiến lược phát triển GD nhà trường giai đoạn 2020-2025
PHÒNG GD&ĐT LỆ THỦY
TRƯỜNG THCS
NGƯ THỦY BẮC
Số: /KH-THCSNTB
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Ngư Thủy Bắc, ngày 15 tháng 9 năm 2020
|
PHƯƠNG HƯỚNG, CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NGƯ THỦY BẮC
GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
PHẦN I: MỞ ĐẦU
Trường
THCS Ngư Thủy Bắc nằm về phía Đông Bắc huyện Lệ Thủy, được thành lập năm 2004
tọa lạc tại thôn Tân Hòa, xã Ngư Thủy Bắc, huyện Lệ Thủy, có diện tích 18.400 m2.
Trước đây trường còn đơn sơ tách, nhập qua nhiều lần và đổi tên trường. Quang
cảnh những ngày đầu nơi đây bộn bề. Cơ sở vật chất ban đầu chỉ có các phòng học
tạm, năm 2003 Tổng công ty xi măng tài trợ xây dựng 8 phòng học, phòng làm
việc của giáo viên còn thiếu thốn. Trong những năm qua, được sự chỉ đạo, lãnh đạo của Sở Giáo dục và Đào
tạo Quảng Bình, phòng Giáo dục và Đào tạo Lệ Thủy và Ủy ban nhân dân xã Ngư
Thủy Bắc, Trường Trung học cơ sở Ngư Thủy Bắc đã tiếp tục có những bước tiến
vững chắc trong dạy - học và các hoạt động tập thể góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục của địa phương. Cơ sở vật chất từng bước được xây dựng, đến nay trường đã có
hai dãy nhà học cao tầng, có các phòng bộ môn, phòng máy vi tính cho học sinh
học tập và các phòng chức năng hành chính khác phục vụ cho công tác dạy và
học để đáp ứng được công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, làm
chủ và xây dựng quê hương Ngư Thủy Bắc giàu mạnh.
Với tinh thần đó trường THCS Ngư Thủy Bắc xây
dựng chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 nhằm
xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá
trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội
đồng trường và hoạt động của Ban Giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên,
nhân viên và học sinh nhà trường. Xây dựng và triển khai kế hoạch chiến lược
của trường THCS Ngư Thủy Bắc là nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng trong việc thực
hiện đổi mới giáo dục phổ thông. Cùng các trường THCS xây dựng ngành giáo dục
huyện Lệ Thủy phát triển theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất
nước, hội nhập với các nước khu vực và thế giới.
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Phân tích điều
kiện:
1.1.Điều kiện nội tại:
a.) Số lượng, chất lượng:
- Kết quả chất lượng 5 năm đầu (2015-2020) thực
hiện chiến lược PTGD 2015-2020:
+ Chất lượng: Giỏi 18,7%; Khá 37,3%; TB 41,4%;
Yếu 3,16%.
+ Tốt nghiệp THCS đạt mức 99,4%. Từ 2013-2014
đến 2014-2015 đạt 100%.
+ Hạnh kiểm: Tốt 68,9%; Khá 28,7%; TB 2,5%; Yếu
0,56%.
+ Năm học 2015-2016 đến 2019-2020 trường THCS
Ngư Thủy Bắc có 40 lớp/1120 học sinh.
+ Số lượng: Huy động 1120, bỏ học không.
+ Học sinh giỏi, học sinh năng khiếu xếp từ
16-21/29 toàn huyện.
b) Về đội ngũ giáo viên tại thời điểm 9/2010:
Chức danh
|
Số
lượng
|
Trình độ
đào tạo
|
Trình
độ QL
|
Trình
độ CT
|
Tin
học
A trở
lên
|
Ngoại
ngữ
A trở
lên
|
Đạt
chuẩn
|
Trên
chuẩn
|
I. CBQL
|
2
|
1
|
0
|
2
|
2
|
2
|
2
|
1. HT
|
1
|
1
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2. P.HT
|
1
|
1
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
II. Giáo viên
|
15
|
15
|
0
|
0
|
0
|
15
|
15
|
III. Nhân viên
|
5
|
3
|
2
|
|
|
5
|
5
|
Tổng
|
22
|
20
|
2
|
2
|
2
|
22
|
22
|
- Tập thể đoàn kết có phẩm chất chính trị tốt,
đạo đức lối sống lành mạnh gương mẫu về mọi mặt, không vi phạm kỷ luật, nhiệt
tình trong công tác giáo dục học sinh.
- Chất lượng:
+ Hiện có 4 giáo viên đang theo học các lớp đào
tạo trên chuẩn,
+ Tỷ lệ giáo viên sử dụng tốt thiết bị CNTT phục
phụ công tác chuyên môn còn hạn chế.
+ Kỹ năng giao tiếp ngoại ngữ chưa đáp ứng yêu
cầu công tác.
+ Tỷ lệ giáo viên dạy giỏi các cấp (10/15 - 62,5%).
+ Đảng viên 18 người, tỷ lệ 81,8%.
c. Về cơ sở vật chất:
Trường THCS Ngư Thủy Bắc được đặt tại vị trí
trung tâm của xã, có tổng diện tích 18.400m2. Hệ thống sân chơi, bãi
tập đủ diện tích và đang trong quá trình xây dựng.
Phòng học: 6 phòng học kiên cố, , 1 nhà thư
viện, 1 nhà hiệu bộ, 1 sân tập thể dục .
02 công trình vệ sinh: 01 đảm cho giáo viên và 1
cho học sinh.
Cổng trường còn tạm, hàng rào đã được xây dựng
đã có phần xuống cấp.
20 máy vi tính: 16 dùng cho giảng dạy, 4 máy
dùng cho công tác quản lý. Có 1 máy chiếu. Các thiết bị CNTT khác chưa có.
d. Thành tích của nhà trường:
Năm học
|
HSG cấp tỉnh
|
HSG cấp huyện
|
Danh hiệu thi đua trường
|
2015-2016
|
3
|
12
|
Lao động tiên tiến
|
2016-2017
|
2
|
10
|
Lao động tiên tiến
|
2017-2018
|
3
|
09
|
Lao động tiên tiến
|
2018-2019
|
2
|
10
|
Lao động tiên tiến
|
2019-2020
|
1
|
08
|
Lao động tiên tiến
|
g. Đánh giá chung:
+ Chất lượng giáo dục chung của trường đạt mức
khá của huyện, chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi khá ổn định và đã có những
đóng góp tích cực vào thành tích chung của trường.
+ Cơ sở vật chất của trường đã có được những
thành tố cơ bản, tuy nhiên chất lượng bên trong chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển. Việc đầu tư cho việc thực hiện các nội dung bên trong chưa được chú
trọng. Chất lượng sân chơi, bãi tập, khu vực cây xanh cơ bản đảm bảo, cảnh quan
chung chưa đáp ứng yêu cầu THTT- HSTC
+ Đội ngũ khá trẻ, nhiệt tình công việc, đoàn
kết. Chất lương chuyên môn ở mức đồng đều, khá, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất
lượng nhà trường.
1.2.Điều kiện bên ngoài:
Ngư
Thủy Bắc là một trong những xã
nằm trải dài ven biển của huyện Lệ Thuỷ; . Toàn xã có 1450 hộ, dân số 6350
người.
Ngư
Thủy Bắc là quê hương giàu truyền
thống cách mạng và tinh thần hiếu học. Trong thời kỳ đổi mới, Đảng bộ và nhân
dân Ngư
Thủy Bắc đã phát huy được truyền
thống của các thế hệ đi trước, vượt qua khó khăn thử thách ngày càng vững bước
đi lên trên con đường đổi mới; xóa đói, giảm nghèo từng bước xây dựng quê hương
ngày càng giàu đẹp.
Hệ thống chính trị của xã ngày càng được củng
cố, sự gắn kết giữa các tổ chức Đảng, chính quyền và các đoàn thể nhân dân đã
tạo nên sức mạnh tổng hợp thúc đẩy sự phát triển đi lên của địa phương, trong
đó có sự phát triển mạnh mẽ của giáo dục .
Cơ sở hạ tầng của xã nhà được phát triển không
ngừng, đời sống nhân dân được nâng cao, nhận thức về công tác giáo dục thế hệ
trẻ trong cán bộ, nhân dân ngày càng chuyển biến tích cực nên việc học tập của
con em được chú trọng.
Hệ thống giáo dục của xã gồm 3 bậc học với 3
cấp: Mầm non, Tiểu học, THCS.
Trường THCS Ngư Thủy Bắc thực hiện nhiệm vụ giáo dục THCS trên địa bàn
xã Ngư
Thủy Bắc. Trường đạt CQG vào năm
tháng 11/2017. PCGD đạt mức 3.
Giáo dục Lệ Thủy đã có những bước đi vững chắc.
Sự lãnh đạo, chỉ đạo của Phòng giáo dục, UBND huyện, Huyện ủy Lệ Thủy luôn sát
sao, kịp thời.
Giáo dục nước nhà đang trong quá trình hội nhập
với các trào lưu đổi mới mạnh mẽ diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Đất nước sau
gần 30 năm đổi mới với những thành tựu to lớn tạo điều kiện cho việc đầu tư của
nhà nước và nhân dân làm cho giáo dục ngày càng phát triển.
Bên cạnh những mặt mạnh có được, điều kiện địa
phương còn có một số khó khăn nhất định: Tỉ lệ hộ nghèo trong xã vẫn còn cao;
một bộ phận dân cư làm ăn và sinh sống thiếu tập trung. Nhận thức của một bộ
phận phụ huynh còn hạn chế. Một bộ phận cư dân sống bằng kinh tế nghề biển nên
phụ huynh chưa dành thời gian cho sự quan tâm đến việc học hành của con em.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, cơ
chế thị trường trong quá trình hội nhập. Môi trường giáo dục, chất lượng giáo
dục đáp ứng nhu cầu học tập. Đổi mới giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới quê hương
đất nước đang là một thách thức đối với nhà trường trong quá trình xây dựng
niềm tin, uy tính, thực hiện sứ mệnh của nhà trường trong những năm tiếp theo.
II.TẦM NHÌN, SỨ MỆNH VÀ CÁC GIÁ TRỊ
1. Tầm nhìn.
Đến năm 2025 Trường THCS Ngư
Thủy Bắc sẽ trở thành một trong
những trường đứng trong tốp những trường có chất lượng phát triển khá cao mà
học sinh sẽ lựa chọn để học tập và rèn luyện tư duy độc lập, giải quyết vấn đề,
hướng tới năng lực sử dụng công nghệ, nơi sản sinh những người thành đạt có cội
nguồn truyền thống, có khát vọng vươn xa.
2. Sứ mệnh.
Giáo dục cho các thế hệ học sinh có tinh thần
vượt khó, có chí tiến thủ, có đủ năng lực và tri thức để đáp ứng được công cuộc
công nghiệp hoá và hiện đại đại hoá đất nước; phấn đấu trở thành người công dân
có ích, học để sống, làm việc, phục vụ quê hương, phụng sự cho sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
3. Hệ thống giá trị cơ bản của nhà trường.
- Biết vượt khó trong học
tập;
- Có tính hợp tác, sáng tạo
- Nối kết truyền
thống
- Giữ vững nâng cao chất lượng giáo dục
- Tự hào - tự tin khát vọng vươn lên
- Phát triển – Đổi mới và hội nhập.
PHẦN 2
NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC
1. Mục tiêu chiến lược
Tạo dựng môi trường học tập và rèn luyện an
toàn, thân thiện, dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm để mỗi học sinh
có cơ hội bình đẳng trong học tập và phát triển những năng lực sẵn có của bản
thân; giúp học sinh phát huy được kết quả giáo dục Tiểu học; có học vấn phổ
thông trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về công nghệ và hướng nghiệp để
tiếp tục học THPT, trung cấp học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo
dục, là mô hình giáo dục hiện đại, tiên tiến phù hợp với xu thế phát triển của
đất nước và thời đại.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1 Phát triển quy mô hợp lý với điều kiện phát triển dân số của
địa phương. Bảo đảm sự công bằng xã hội trong học tập. Tạo điều kiện cho 100%
trẻ em trong độ tuổi được đến trường học tập và phát triển tài năng. Thực hiện
giáo dục hòa nhập đối với trẻ khuyết tật.
2.2 Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Phấn đấu đạt chất lượng theo chỉ tiêu, kế hoạch
PGD đề ra đối với vùng 2. Chất lượng toàn diện học sinh có sự chuyển biến rõ
rệt. Học sinh được trang bị học vấn cơ bản, có những hiểu biết ban đầu về công
nghệ và nghề phổ thông; có ý thức và thái độ tích cực trong học tập; có lối
sống lành mạnh, có bản lĩnh, trung thực, có năng lực làm việc độc lập và hợp
tác, có kỹ năng sống, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, ham thích học tập
và học tập có kết quả cao, có năng lực tự học. Được học một cách liên tục và
hiệu quả chương trình ngoại ngữ (Anh ngữ) để đến cuối thập kỷ thứ 2 của thế kỷ
XXI có trình độ ngoại ngữ ngang bằng với các đơn vị mạnh của huyện; có khả năng
sử dụng ngoại ngữ trong học tập và vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống. Có
hiểu biết về truyền thống quê hương, đất nước; có lòng tự hào, yêu quý tổ quốc,
quê hương;
Tỷ lệ hoàn thành cấp học được duy trì ở mức 96%
trở lên.
Cùng với việc nâng cao chất lượng học sinh đại
trà, những học sinh có năng khiếu được chú trọng bồi dưỡng một cách toàn diện
để các em có điều kiện theo học các trung tâm đào tạo bồi dưỡng chất lượng cao,
phấn đấu trở thành vốn quý của quê hương, đất nước.
* Quy mô số lượng:
Huy động HS vào lớp 6 trong địa bàn đạt TL 100%
Duy trì tỷ lệ chuyên cần trên 99% trở lên, không có học sinh bỏ học
* Về công tác PCGD:
Duy trì và nâng cao chất lượng PCGDTHCS, nâng tỷ
lệ người trong độ tuổi 15- 18 tuổi có bằng TN THCS lên trên 95%.
Nâng cao CL lớp 9, Thực hiện đạt chuẩn tiêu chí
về xây dựng nông thôn mới.
* Giáo dục đạo đức, lối sống, nâng cao xếp loại
hạnh kiểm:
+ Hạnh kiểm: Tốt 55%; khá 40 %; yếu không quá 1%
+ Không có học sinh vi phạm pháp luật, vi phạm
ATGT
+ Học lực: Giỏi 5%; Khá 40%; TB trở lên 93%.
+ Học sinh lên lớp thẳng và lên lớp sau thi lại
trê 9n7%.
+ Tốt nghiệp THCS đạt 99% trở lên.
+ Thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT : Tỷ lệ dự
thi đạt 85%; Kết quả Xếp toàn đoàn: đứng trước 20/29 trên toàn huyện
* Thi học sinh giỏi tỉnh. (VH và NK) Chỉ
tiêu có 6-8 giải HSG tỉnh.
* Học sinh giỏi 6,7,8:
Chỉ tiêu: + Mỗi đội tuyển có từ 1-2 giải
trở lên, Phấn đấu có từ 3-5 giải đồng đội từ KK trở lên Tổng sắp
toàn đoàn xếp thứ trước hoặc bằng 20/29
* HSGNK: Phấn đấu dạt 10-12 giải và
Toàn đoàn xếp trong tốp 10/29
* Đội ngũ 80 - 85% Lao động tiến tiến
+ 15 - 20% Chiến sĩ thi
đua cơ sở trở lên;
+ Không có cán bộ, giáo
viên xếp loại không HTNV.
* Danh hiệu trường đăng ký: Tập thể lao động
xuất sắc
2.3. Huy động đủ và sử dụng có hiệu quả nguồn
lực bảo đảm điều kiện cho sự phát triển của nhà trường.
Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách
được cấp hàng năm, tập trung cho việc hiện đại hóa CSVC nhà trường và nâng cao
chất lượng giáo dục. Ngoài ngân sách, huy động nguồn lực từ hộ gia đình góp
phần xã hội hóa giáo dục, khuyến khích nâng cao chất lượng giáo dục, xây dựng
cảnh quan môi trường giáo dục.
Nâng cao tính tự chủ, bảo đảm minh bạch, trách
nhiệm đối với nhà nước, đối với cộng đồng.
2.4. Xây dựng nhà trường đạt chuẩn quốc gia, cơ quan văn hóa,
trường học an toàn, trường học thân thiện - học sinh tích cực.
3. Các giải pháp:
3.1. Đổi mới quản lý giáo dục:
- Thực hiện quản lý giáo dục bằng kế hoạch phát
triển dài hạn, trung hạn, giai đoạn và từng năm học. Quản lý chất lượng, hiệu
quả giáo dục. Tăng cường công tác kiểm tra trong giáo dục.
- Thực hiện công khai hóa chất lượng, nguồn lực,
tài chính nhà trường và thực hiện việc giám sát của cộng đồng đối với nhà
trường.
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các tổ
chức, bộ phận, tổ chuyên môn và của mỗi thành viên trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ giáo dục.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường ứng
dụng CNTT.
- Thực hiện xã hội hóa trong quản lý giáo dục
học sinh.
3.2. Phát triển đội ngũ nhà giáo:
- Đào tạo, tuyển dụng, hợp đồng lao động bảo đảm
để 100% CBGVNV đạt chuẩn. Phấn đấu đến năm 2025 có 100% CB,GV,NV có trình độ
trên chuẩn;
- Bồi dưỡng năng lực chuyên môn của cán bộ, giáo
viên phấn đấu được kiểm định đánh giá đạt loại khá, tốt 100% trở lên.
- Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ và có chính sách phù hợp để nâng tỷ lệ GVDG cấp huyện trở lên đạt 100%, cấp
tỉnh đạt 30%.
- Giáo dục, bồi dưỡng để có 100% CBGVNV là đảng
viên Đảng CSVN.
- Tăng cường các biện pháp quản lý, giáo dục;
phấn đấu trong suốt thời gian thực hiện chiến lược không có cán bộ giáo viên và
học sinh vi phạm pháp luật, không để xảy ra tình trạng mất đoàn kết, khiếu kiện
vượt cấp.
- Có chính sách khuyến khích, đãi ngộ đối với
đội ngũ đạt thành tích cao trong công bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng
khiếu.
- Tăng cường chăm lo tới đời sống vật chất tinh
thần của cán bộ giáo viên, thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách theo quy định
của pháp luật. Đảm bảo thực hiện đúng các chế độ công tác của giáo viên, phát
huy tối đa năng lực sở trường của mỗi người, không phân biệt bằng cấp, chế độ
lao động hợp đồng hay biên chế.
3.3. Phát triển quy mô, tăng cường bồi dưỡng:
- Thực hiện quy mô phát triển phù hợp tình hình
phát triển dân số trên địa bàn. Thực hiện giáo dục hòa nhập đối với trẻ khuyết
tật.
- Duy trì hệ thống lớp học bồi dưỡng học sinh
giỏi, học sinh năng khiếu với sự ưu tiên tốt nhất cả về thời gian, nguồn lực và
điều kiện thực hiện.
- Thực hiện dạy nghề phổ thông, dạy học tự chọn
theo quy định; ưu tiên lựa chọn cho sự phát triển của công nghệ và Tin học.
- Thực hiện hoạt động NGLL theo quy định, tăng
cường các hoạt động theo hướng xây dựng trường học thân thiện học sinh tích
cực, giáo dục truyền thống, hoạt động xã hội.
3.4. Thực hiện đối mới giáo dục: Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông theo
quy dịnh của Bộ GD-ĐT.
3.5. Đối mới phương pháp dạy học, kiểm tra -
đánh giá:
- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh. Biến quá trình học
tập thành quá trình tự học có hướng dẫn của giáo viên.
- Dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng. Dạy học
sát đối tượng. Dạy học hòa nhập đối với học sinh khuyết tật.
- Tăng cường CSVC, thực hành thí nghiệm; tăng
cường ứng dụng CNTT trong dạy học theo hướng hiện đại.
- Thực hiện kiểm tra đánh giá đánh giá theo
chuẩn KTKN, đẩy mạnh tự đánh giá; tiến tới tham gia dánh giá theo chuản chung
quốc tế trong khu vực và trên thế giới.
- Thực hiện kiểm tra đánh giá đối với cán bộ
quản lý, đội ngũ nhà giáo, nhà trường theo chuẩn quốc gia.
- Công khai hóa kết quả học tập và kết quả kiểm
tra, đánh giá.
3.6. Xã hội hóa giáo dục:
- Giải quyết tốt mối quan hệ Nhà trường - Gia
đình - Xã hội trong công tác quản lý giáo dục học sinh.
- Kết hợp tốt với các ban ngành, đoàn hội, các
tổ chức xã hội trong xã trong công tác quản lý, giáo dục học sinh, thực hiện
mục tiêu giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là nâng cao chất
lượng bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu; quan đối tượng học sinh
thuộc diện chính sách xã hội.
- Kết hợp tốt với hội khuyến học xã, các chi hội
khuyến học các cơ sở thôn xóm, các dòng họ để làm tốt công tác khuyến học
khuyến tài, thi đua khen thưởng, xây dựng môi trường giáo dục an toàn và lành
mạnh. Phòng chống báo lực, ma túy học đường. Kết hợp với hội cựu giáo chức
trong công tác tham mưu cho ban công tác mặt trận các xóm đội tuyên truyền cho
nhân dân về sự nghiệp giáo dục, nhân điển hình về học tập.
- Phối hợp Ban đại diện CMHS huy động nguồn lực
xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia sau 5 năm, đánh giá ngoài đạt mức độ 2,
trường học thân thiện - học sinh tích cực.
- Xã hội hóa khuyến học, khuyến tài, tôn vinh
nhà giáo xuất sắc.
- Thực hiện vai trò giám sát, đánh giá nhà
trường của cộng đồng.
3.7. Tăng cường CSVC nhà trường theo hướng hiện
đại:
- Tiếp tục đầu tư xây dựng CSVC theo yêu cầu
trường đạt chuẩn quốc gia năm giai đoạn 2 sau 5 năm (11/2022)
- Chuẩn hóa phòng học, phòng bộ môn, phòng thư
viện, phòng Y tế học đường.
- Hiện đại hóa dần các phòng học bộ môn, phòng
thư viện, thiết bị CNTT phục vụ công tác quản lý.
- Xây dựng trang thông tin điện tử nhà trường
nhằm mục đích đổi mới công tác quản lý, bồi dưỡng đội ngũ, giáo dục truyền
thống, công khai hoạt đông nhà trường, quảng bá thành quả và truyền thống của
nhà trường và địa phương.
- Chuẩn hóa sân tập TDTT.
- Xây dựng cảnh quan nhà trường theo chuẩn
trường Xanh - Sạch - Đẹp, thân thiện và an toàn.
3.8. Thực hiện giáo dục chất lượng cao theo nhu cầu xã hội trong
lĩnh vực bồi dưỡng nhân tài cho địa phương theo hướng xã hội hóa. Nhà trường
tạo điều kiện về CSVC, người dạy.
3.9. Hỗ trợ điều kiện học tập: Hàng năm có kế hoạch huy động nguồn lực hỗ trợ
tích cực cho đối tượng học sinh có hoàn cảnh khó khăn trong giáo dục (học sinh
yếu kém, học sinh khuyết tật, học sinh con hộ nghèo, học sinh diện chính sách
xã hội). Bảo đảm 100% học sinh có cơ hội bình đẳng trong học tập.
4. Khẩu hiệu và phương châm hành động:
- Khẩu hiệu hành động: Chất lượng giáo dục là
danh dự và uy tín của nhà trường. Trường THCS Ngư Thủy Bắc, niềm tin của mọi thế hệ học sinh.
- Phương châm hành động: Môi trường giáo dục,
chất lượng giáo dục, hiệu quả các phong trào và sự tiến bộ của học sinh.
5. Tổ chức thực hiện
5.1. Tổ chức xây dựng, phê duyệt, phổ biến chiến lược phát triển
giáo dục giai đoạn 2020 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 rộng rãi trong toàn
trường và trên phương tiện truyền thông.
5.2. Tiêu chí đánh giá:
Để đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch chiến
lược phát triển giáo dục, sử dụng bộ tiêu chí đánh giá kiểm định chất lượng theo
thông tư 18; bộ tiêu chí đánh giá trường chuẩn quốc gia, bộ tiêu chí đánh giá
trường học thân thiện, học sinh tích cực của Bộ Giáo dục và Đào tạo; đánh giá
việc thực hiện kế hoạch sau từng năm và từng giai đoạn.
5.3. Lộ trình thực hiện:
Giai đoạn 1 (từ năm 2020 - 2021):
- Nâng cao nhận thức cho CB-GV-NV về mục đích ý
nghĩa của kế hoạch chiến lược, thành lập ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
- Nâng dần chất lượng giáo dục toàn diện, chất
lượng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu.
- Nâng cấp trang thông tin điện tử nhà trường
(Website).
Giai đoạn 2 (từ 2021 - 2022):
- Củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục, tăng
tỷ lệ phổ cập.
- Xây dựng và khai thác hiệu quả phòng học bộ
môn.
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
học theo hướng hiện đại tại các phòng bộ môn, Thư viện.
- Tích cực, chủ động tham mưu cho lãnh đạo địa
phương tiếp tục đầu tư nguồn lực, chỉ đạo xây dựng kế hoạch, cũng cố vững chắc và giữ vững trường chuẩn quốc
gia, chuẩn bị tốt các điều kiện kiểm tra công nhận lại sau 5 theo quy
định.
- Chuẩn bị và hoàn thiện hồ sơ chuẩn bị kiểm
định chất lượng trong năm học 2021-2022.
- Hoàn thành xây dựng sân bãi luyện tập TDTT và
cảnh quan khuôn viên.
Giai đoạn 3 (từ 2022 - 2023 và đến 2024-2025):
- Hoàn thành các chỉ tiêu chất lượng về đội ngũ,
giáo dục.
- Hoàn thành và đạt mức cao đối với đánh giá
trường theo chuẩn quốc gia sau 5 năm; đánh giá chất lượng trường theo Thông tư
18; trường học thân thiện - học sinh tích cực.
- Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, chất
lượng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu.
- Mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ công
tác quản lý, dạy học.
5.4 Quản lý, chỉ đạo thực hiện kế hoạch:
- Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng kế hoạch. Tham
mưu lãnh đạo địa phương phê duyệt, tổ chức phối hợp thực hiện kế hoạch. Tổ chức
triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng CB, GV, NV nhà trường; thành
lập Ban Kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học
- Thành lập Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm điều
hành, phối hợp quá trình triển khai kế hoạch chiến lược, điều chỉnh kế họach
sau từng giai đoạn sát với thực tế của địa phương, của nhà trường. Hàng năm
Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch năm học phải căn cứ vào kế hoạch chiến lược, chỉ
đạo các bộ phận, các đoàn thể thực hiện chiến lược.
- Đối với Phó Hiệu trưởng: Theo nhiệm vụ
được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng
thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp
để thực hiện.
- Đối với các Tổ trưởng chuyên môn: Tổ chức thực hiện kế hoạch
trong tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm
hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
- Đối với cá nhân CB, GV, NV: Căn cứ kế hoạch
chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá
nhân theo từng năm học.
- Đối với học sinh: Không ngừng học tập, tích
cực tham gia hoạt động để sau khi tốt nghiệp THCS có kiến thức, kỹ năng cần
thiết đáp ứng yêu cầu xã hội, tiếp tục học trung học hoặc học nghề. Ra sức rèn
luyện đạo đức để trở thành những người công dân tốt.
- Ban đại diện CMHS: Vận động PHHS hỗ trợ tài
chính, cơ sở vật chất, cùng với nhà trường tuyên truyền vận động các bậc phụ
huynh thực hiện một số mục tiêu của kế hoạch chiến lược. Tăng cường giáo dục
gia đình, vận động phụ huynh học sinh quan tâm đúng mức đối với con em.
- Các tổ chức đoàn thể trong trường: Hàng năm
xây dựng chương trình hành động thực hiện các nội dung liên quan trong vấn đề
thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường. Tuyên truyền, vận động mọi
thành viên của tổ chức mình thực hiện tốt các nội dung và giải pháp trên, góp ý
với trường điều chỉnh, bổ sung những nội dung phù hợp để có thể thực hiện tốt
kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường.
- Tất cả các hoạt động trong trường, hoạt động
của từng cá nhân đều bảo đảm việc thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển nhà
trường giai đoạn 2020-2025 và đến 2030.
6. Kiến nghị:
6.1. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo Lệ Thủy:
- Phê duyệt Kế hoạch chiến lược và quan tâm tạo
điều kiện cho trường trong quá trình thực hiện nội dung, phù hợp với chiến lược
phát triển.
- Tăng cường hỗ trợ về nhân lực, vật lực, các
nguồn lực tài chính và CSVC để thực hiện các mục tiêu của kế hoạch chiến lược
đề ra. Đặc biệt là hỗ trợ các điều kiện để xây dựng trường chuẩn quốc gia sau 5
năm.
6.2. Đối với địa phương:
- Phê duyệt kế hoạch phát triển.
- Tiếp tục quan tâm đầu tư, hỗ trợ, xây dựng cơ
sở vật chất nhà trường, có chính sách hỗ trợ giáo dục, tăng cường các cơ chế
chính sách thu hút các nguồn lực đầu tư từ phía nhân dân, phụ huynh để thực
hiện kế hoạch chiến lược.
- Chỉ đạo công tác phối hợp các tổ chức đoàn thể
địa phương cùng nhà trường tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện kế hoạch
mục tiêu chiến lược phát triển.
Kế hoạch chiến lược (2020 - 2025 và đến năm
2030) đặt ra cho toàn trường THCS Ngư Thủy Bắc những trọng trách nặng nề, trường rất mong nhận
được sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của quý cấp và đặc biệt sự đồng thuận, quyết
tâm thực hiện của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh toàn trường để cùng
nhau thực hiện thắng lợi kế hoạch chiến lược đã đề ra.
Nơi nhận:
- Phòng GD-ĐT (b/c);
- UBND xã (b/c);
- Đăng Web;
- Lưu: VP.
|
HIỆU TRƯỞNG
Lê Quốc Liệu
|